Quá trình đóng gói sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng bởi thời tiết và các yếu tố môi trường. Bởi vì phạm vi lưu thông củaUKbao bì thuốc lá Sản phẩm rất đa dạng, bất kể điều kiện khí tượng và môi trường khu vực. Các nhà thiết kế kỹ thuật đóng gói cần hiểu rõ những quy luật thay đổi của điều kiện khí tượng môi trường, nghiên cứu tác động của điều kiện khí tượng môi trường đến hiệu suất và chất lượng bao bì, đồng thời cung cấp các biện pháp bảo vệ cần thiết để bao bì có thể đáp ứng các yêu cầu về đóng gói sản phẩm trong thời gian lưu trữ hoặc hạn sử dụng nhất định, đồng thời giảm thiểu tổn thất trong quá trình lưu thông.
Các yếu tố khí tượng ảnh hưởng đếnBao bì thuốc lá của Anh công nghệ chỉ các điều kiện thời tiết, chủ yếu bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, mưa và tuyết, gió và bức xạ mặt trời, v.v.
1. Tiêu chảy
Nhiệt độ không khí là đại lượng vật lý biểu thị mức độ nóng lạnh của khí quyển, cụ thể là nhiệt độ không khí. Nhiệt độ trong khí quyển thường là nhiệt độ được quan sát bởi trạm khí tượng, tức là nhiệt độ không khí ở độ cao 2 mét so với mặt đất, không có ánh nắng trực tiếp và không khí lưu thông tốt.
Vĩ độ là yếu tố chính gây ra sự thay đổi nhiệt độ ở nhiều nơi, tiếp theo là địa hình và độ cao địa phương. Lãnh thổ nước ta rộng lớn, với sự khác biệt đáng kể về độ cao và khí hậu ở nhiều vùng. Ví dụ, nhiệt độ cao nhất từng đạt 48 độ ở lưu vực Turpan.°C, trong khi Mohe, Hắc Long Giang, trải qua nhiệt độ thấp tới âm 50°C. Khu vực phía Đông có các đới khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ấm, hàn đới và các đới khí hậu khác trải dài từ Nam ra Bắc. Trên cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng, có các vùng làng mạc miền núi cao và các đới khí hậu băng giá quanh năm. Nhiệt độ bề mặt thay đổi theo ngày và theo năm, khiến nhiệt độ không khí cũng thay đổi theo ngày và theo năm. Sự thay đổi này mang tính chu kỳ và do sự thay đổi của lượng bức xạ mặt đất gây ra.
Nhiệt độ hàng ngày có giá trị cực đại và cực tiểu. Nhiệt độ thấp nhất xảy ra gần lúc mặt trời mọc. Sau khi mặt trời mọc, không khí dần dần tăng lên, đạt giá trị cao nhất vào khoảng 14-15 giờ trưa, rồi giảm dần cho đến khi mặt trời mọc. Chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong ngày và đêm được gọi là biên độ nhiệt ngày đêm, liên quan đến vĩ độ, mùa, địa hình, đặc điểm bề mặt, điều kiện thời tiết và độ cao.
Sự thay đổi nhiệt độ hàng năm cũng có giá trị cực đại và cực tiểu (trừ các khu vực gần xích đạo). Nhiệt độ cao nhất trong năm xảy ra vào mùa hè, chủ yếu vào tháng 7 trên đất liền và tháng 8 trên đại dương. Nhiệt độ thấp nhất xảy ra vào mùa đông, chủ yếu vào tháng 1 trên đất liền và tháng 2 trên đại dương. Chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất trong năm được gọi là biên độ nhiệt độ hàng năm. Tương tự, phạm vi của nó cũng liên quan đến các yếu tố như vĩ độ, địa hình, đặc tính đất, điều kiện thời tiết và độ cao. Ví dụ, ở vùng nhiệt đới, biên độ nhiệt độ trung bình hàng năm trên lục địa có thể đạt tới 20°C.°C, trong khi ở các vùng ven biển là khoảng 5°C, và biên độ nhiệt độ hàng năm không lớn. Biên độ nhiệt độ hàng năm rất lớn ở vùng ôn đới, và tăng dần theo vĩ độ và độ sâu vào đất liền. Biên độ nhiệt độ hàng năm dọc theo bờ biển là khoảng 15°C, trong khi ở lục địa có thể đạt tới 50~60°C.
Sự thay đổi nhiệt độ hàng ngày sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bao bì. Ở những vùng nhiệt đới khô hạn có sự thay đổi nhiệt độ lớn nhất trong ngày, biên độ nhiệt độ trong ngày có thể lên tới gần 30°C.°C trong vòng 8 giờ từ trước đến sau khi mặt trời mọc. Chênh lệch nhiệt độ lớn hàng ngày có thể gây ra những thay đổi độ ẩm tương đối nghiêm trọng trong các bao bì kín.
Chức năng chính của bao bì thực phẩm là ngăn ngừa thực phẩm bị hư hỏng trong môi trường lưu thông, đảm bảo chất lượng, ngăn ngừa thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật và bụi bẩn, sử dụng bao bì cơ giới hóa và tự động hóa để nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp sản xuất hợp lý hơn, thúc đẩy và cải thiện lưu thông thực phẩm, đồng thời quản lý kinh doanh để nâng cao giá trị hàng hóa của thực phẩm. Để đạt được mục tiêu này, bao bì thực phẩm áp dụng một loạt công nghệ và quy trình mới, bao gồm công nghệ đóng gói thực phẩm túi retort, công nghệ thực phẩm đông lạnh nhanh, công nghệ bảo quản tươi sống.Bao bì thuốc lá của Anh công nghệ, công nghệ đóng gói vô trùng, v.v. Lấy ví dụ về bao bì vô trùng của đồ uống nước ép trái cây, chúng tôi sẽ phân tích quy trình pha chế các quy định về quy trình đóng gói sản phẩm đồ uống 1. Đặc điểm của đồ uống trái cây và các yêu cầu cụ thể về đóng gói
Nước ép được làm từ nhiều loại trái cây khác nhau, mỗi loại có thành phần và tính chất khác nhau. Các yếu tố chính liên quan đến bao bì là độ axit, enzyme, vitamin C, màu sắc và hương thơm của nước ép.
Tất cả các loại trái cây và nước ép đều chứa axit hữu cơ ở các mức độ khác nhau. Axit hữu cơ có thể duy trì hương vị đặc trưng của trái cây, mang lại sự thích thú cho người dùng và có lợi cho sức khỏe con người. Do đó, tiêu chuẩn bao bì không chỉ phải bảo vệ axit hữu cơ trong nước ép trái cây mà còn phải ngăn ngừa sự hình thành axit hữu cơ. Tác động ăn mòn của axit đối với bao bì. Độ pH của thực phẩm nước ép trái câybao bì thuốc lá của Anh Độ pH thường dưới 4,5. Vi khuẩn sẽ không phát triển trong điều kiện bình thường. Sự hư hỏng của nước ép trái cây chủ yếu do nấm men và nấm mốc gây ra. Ở nhiệt độ phòng, nước ép thô bị hư hỏng do quá trình lên men rượu, từ đó gây ra hiện tượng axit hóa rượu và trái cây do nấm men hoặc nấm mốc phát triển trên bề mặt. Để ngăn ngừa hư hỏng, cần tiệt trùng ngay lập tức bằng nhiệt độ cao.
Tức là sử dụng bộ trao đổi nhiệt dạng tấm hoặc dạng ống để làm nóng nước ép đến 110°C và giữ trong 15 giây, hoặc lọc và thêm chất bảo quản để loại bỏ nước ép or ức chế tác hại của nấm men. Vitamin C trong nước ép rất dễ bị mất, đặc biệt là trong hộp kim loại có lớp mạ sắt, đồng hoặc thiếc kém chất lượng. Do sự hiện diện của các ion kim loại, vitamin C dễ bị oxy hóa. Do đó, nấu nhanh có thể làm giảm tác dụng của enzyme oxidase axit ascorbic, làm giảm phản ứng oxy hóa và bảo vệ vitamin C. Sử dụng bao bì kín khí, che chắn ánh sáng và bảo quản ở nhiệt độ thấp cũng sẽ làm giảm sự mất vitamin C. Việc thêm một lượng sunfit nhất định trong quá trình đóng hộp cũng có tác dụng bảo vệ vitamin C. 2.
Thiết kế bao bì vô trùng đựng nước ép Thực phẩm ép nước được tiệt trùng ngay lập tức ở nhiệt độ cao, sau đó nhiệt độ được hạ xuống 20~30°C để đáp ứng các yêu cầu về vô trùng. Đóng gói vô trùng thực phẩm nước ép trái cây là hệ thống đóng gói đặt nước ép vô trùng, hộp đựng và vật liệu phụ trợ đóng gói vào môi trường vô trùng, sau đó sử dụng máy chiết rót vô trùng để chiết rót và niêm phong.
Các vật chứa đóng gói được sử dụng trong bao bì vô trùng bao gồm cốc, hộp, túi, thùng, v.v. và vật liệu đóng gói chủ yếu là màng tổng hợp. Chất lượng củabao bì thuốc lá của Anh Hộp carton làm từ màng composite chỉ bằng 8% so với chai thủy tinh cùng thể tích. Không chỉ có chi phí thấp hơn, sản phẩm còn ít thải ra môi trường hơn, góp phần bảo vệ môi trường.
Cấu trúc và thiết kế mở của hộp carton đóng gói vô trùng được thể hiện trong Hình 8-4. Vật liệu của hộp carton là màng composite, được tạo thành từ sáu lớp vật liệu, cụ thể là vật liệu composite polyethylene/giấy/polyethylene/lá nhôm/polyethylene/polyethylene, trong đó 75% là giấy, 20% là polyethylene và 5% còn lại là lá nhôm.
Các công đoạn in ấn đồ họa, phối liệu, cắt và gấp lớp giấy bên ngoài của hộp carton đều được thực hiện bởi các nhà sản xuất chuyên nghiệp và được chuyển đến nhà máy đóng gói dưới dạng cuộn.Bao bì thuốc lá của Anh Hộp carton trên thị trường có dung tích 250mL, kích thước được thể hiện trong Hình 8-4(b). Đường nét liền trong hình biểu diễn đường cắt theo đường viền, đường nét chấm biểu diễn đường lõm của nếp gấp bên trong, và đường nét chấm biểu diễn đường lõm của nếp gấp bên ngoài. Cuộn vật liệu đóng gói được vận chuyển đến nhà máy đóng gói có đường kính khoảng 800mm và chiều dài khoảng 800m. Có thể sản xuất khoảng 5.000 hộp carton vô trùng hình viên gạch, kích thước 250m.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng đến tính mạng và an toàn của con người, do đó phải được sản xuất với chất lượng cao để đảm bảo hiệu quả. An toàn là chất lượng. Thực hành sản xuất tốt (GMP) đối với dược phẩm do Tổ chức Y tế Thế giới (W0) ban hành là việc thực hiện quản lý chất lượng toàn diện trong quy trình sản xuất dược phẩm, bao gồm kiểm soát nguyên liệu thô, số lượng và giao hàng cuối cùng, bao gồm cả quy trình vận hành đóng gói của nhà máy dược phẩm. Có các quy định rõ ràng về địa điểm, nhân sự tham gia đóng gói và các quy trình khác.thuốc lá Anhbao bì Bao bì, vật liệu đóng gói, thiết bị đóng gói, biển hiệu đóng gói, v.v. được đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt. Tóm lại, bao bì dược phẩm phải an toàn và đáng tin cậy. Bảo vệ tốt. Dễ dàng xử lý. Thúc đẩy bán hàng, tiết kiệm, dễ sử dụng, truyền tải thông tin và các chức năng khác.
1.Uthuốc lá k pđóng gói yêu cầu đối với nhiều loại thuốc khác nhau.
Có rất nhiều loại thuốc, và các yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì bao gồm 1) Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến hình dạng của lọ thuốc. Thuốc rất dễ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện vật lý, hóa học, vi sinh vật và khí hậu. Ví dụ, trong không khí và môi trường ẩm ướt, thuốc dễ bị oxy hóa và nhiễm trùng, dễ phân hủy và đổi màu khi tiếp xúc với ánh sáng, dễ phân hủy và hư hỏng khi tiếp xúc với độ ẩm, dễ bay hơi và mềm ra khi tiếp xúc với nhiệt, do đó làm mất tác dụng của thuốc. Đôi khi, thay vì chữa bệnh, nó có thể gây bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, bất kể hình dạng, cấu trúc, thiết kế trang trí và lựa chọn vật liệu đóng gói cho bao bì dược phẩm, điều đầu tiên cần xem xét là hiệu quả bảo vệ của nó, tức là duy trì hiệu quả của thuốc. Thời hạn sử dụng trung bình của thuốc là 2 năm, và một số có thể lên tới hơn 3 năm. Do đó, bao bì cũng phải đảm bảo rằng các thành phần của thuốc ổn định trong thời hạn sử dụng và không bị hư hỏng. Các dạng bào chế khác nhau của thuốc bị hư hỏng theo những cách khác nhau. Thuốc rắn như viên nén và bột dễ bị ẩm. Khi nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, hình dạng và chất lượng của chúng sẽ dần thay đổi. Ví dụ, sau khi viên nén bao đường bị ẩm, bề mặt sẽ bị chảy nước và xuất hiện theo thời gian. Các vết nứt sẽ làm giảm hàm lượng các thành phần chính của thuốc và làm giảm hiệu quả của thuốc. Một ví dụ khác là hiện tượng bột và hạt dính vào nhau sau khi bị ẩm, điều này cũng làm giảm hiệu quả và chất lượng của thuốc. Thuốc dạng lỏng hoặc thuốc tiêm và các loại thuốc khác không dễ bị ẩm, nhưng chúng dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí, điều này cũng sẽ làm thay đổi các thành phần chính của thuốc và gây ra sự đổi màu. Hoặc kết tủa: Một số loại thuốc dễ bị nhiễm khuẩn, nấm mốc và nấm, bị hư hỏng, mất hoàn toàn hiệu quả và trở thành sản phẩm kém chất lượng.
Thuốc nhớt như thuốc làm mềm sẽ bị mềm, hoặc bị oxy hóa và đổi màu khi tiếp xúc với nhiệt độ và ánh sáng. 2. Yêu cầu về bao bì thuốc. Trước hết, cần xem xét trạng thái tâm lý và nhu cầu của bệnh nhân, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin để người mua hiểu rõ thành phần và bối cảnh sản xuất của thuốc, hiệu quả chính xác của thuốc đối với bệnh và cách sử dụng. Thiết kế bao bì phải tạo cảm giác an toàn và tin cậy, dễ sử dụng, dễ mang theo và bảo quản. Thiết kế cũng cần được xem xét để hỗ trợ tự động hóa bao bì nhằm nâng cao năng suất. Bảng 8-6 thể hiện phân loại các dạng bào chế dược phẩm và các dạng bao bì được sử dụng để tham khảo.
2. Thiết kế dược phẩmBao bì thuốc lá của Anhchức năng bảo vệ.
Dựa trên môi trường lưu thông dược phẩm như nhiệt độ, độ ẩm, oxy, ánh sáng, v.v., cũng như đặc tính của dạng bào chế dược phẩm, cần lựa chọn quy trình đóng gói và vật liệu đóng gói phù hợp để thiết kế bao bì bảo vệ. Đối với thuốc dễ bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, cần sử dụng vật liệu đóng gói chống ẩm.
Sự phân bố độ ẩm tương đối trên Trái Đất thay đổi theo vĩ độ. Từ xích đạo đến gần vĩ độ trung bình (khoảng 35°), độ ẩm tương đối giảm theo vĩ độ tăng. Khi thay đổi từ vĩ độ trung bình đến vĩ độ cao, nhiệt độ giảm dần, độ ẩm tương đối tăng theo vĩ độ tăng.
Khu vực phía nam sông Dương Tử của nước tôi có độ ẩm tương đối cao, độ ẩm tương đối trung bình năm từ 70% đến 80% và độ ẩm tuyệt đối từ 1,6 đến 2,4 kPa; tổng số giờ có độ ẩm tương đối trên 80% chiếm 50% tổng số giờ trong năm. Số giờ có độ ẩm 90% chiếm hơn 25% tổng số giờ trong năm. Độ ẩm tương đối trung bình năm ở lưu vực sông Hoàng Hà là 70%, độ ẩm tuyệt đối là 1,2 kPa; vùng Đông Bắc Trung Quốc
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm trong khu vực là 70% và độ ẩm tuyệt đối chỉ là 0,8kPa.
Thời gian đăng: 05-06-2024